Sơ đồ hoạt động nuôi chim yến
+ Nguồn gốc: Tổ yến ăn được EBN (Edible Bird's Nest) hiện đang tiêu thụ rộng rãi dưới dạng thực phẩm bổ dưỡng. Tổ yến (yến sào) thời xưa được tìm thấy trên vách đá, hang động nơi chim yến sinh sống nên việc khai thác gặp khó khăn, nguy hiểm khiến cho giá trị sản phẩm trở nên quý báu. EBN được làm từ nước bọt do chim tiết ra từ cặp tuyến dưới lưỡi của chim yến tổ trắng (yến hàng) Aerodramus fuciphagus hay yến tổ đen (yến xiêm) Aerodramus maximus, sống ở các nước vùng Đông Nam Á.
Lịch sử của EBN trong ẩm thực Trung Quốc đã được mở rộng để đưa nó vào như một loại thực phẩm chức năng đương đại chủ yếu là do tác dụng y tế của EBN được báo cáo trong các tài liệu khoa học. Các nghiên cứu đã ủng hộ niềm tin truyền thống rằng EBN có thể mang lại lợi ích y tế bao gồm tăng cường chức năng miễn dịch, trẻ hóa làn da và bổ xương. Hơn nữa, EBN còn thể hiện một số tác dụng như chống ung thư, chống lão hóa, chữa suy nhược, phục hồi sau bệnh tật và phẫu thuật.
Có nhiều nghiên cứu đang diễn ra nhằm điều tra các đặc tính dinh dưỡng và dược lý tiềm ẩn của EBN trên bệnh nhân lao, hen suyễn, ho khan, ho ra máu, cải thiện giọng nói, khó thở, suy nhược và các vấn đề về dạ dày. EBN còn được cho là có tác dụng nâng cao ham muốn tình dục, củng cố hệ thống miễn dịch, cải thiện sự tập trung, tăng năng lượng và trao đổi chất cũng như điều hòa tuần hoàn.
Mặc dù hiệu quả của chiết xuất EBN trong việc duy trì sự trẻ trung và tăng cường thể lực vẫn chưa được thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn IV nhưng những bằng chứng khoa học về việc bổ sung EBN chỉ ra rằng nó có thể cải thiện kết cấu da làm giảm quá trình lão hóa, bảo vệ cơ thể và nâng cao thể trạng.
Tổ yến có ba màu khác nhau trắng, đen và đỏ. Giả thuyết phổ biến nhất là màu đỏ (yến huyết) được tạo ra bởi máu của chim yến tiết ra trong quá trình xây tổ hoặc được sản xuất từ quá trình lên men tự nhiên. Lý thuyết khác cho rằng màu sắc tổ yến có liên quan đến nguồn thức ăn của chim yến như côn trùng, khoáng chất, chất dinh dưỡng hoặc hàm lượng sắt (sắt bị oxy hóa có thể tạo ra màu đỏ) từ môi trường xung quanh hay cặn lắng đọng từ đá vôi của vách hang động.
Gần đây, một lời giải thích khoa học lại cho rằng EBN màu đỏ là do quá trình oxy hóa Nitrat, mối tương quan giữa hàm lượng Nitrit và Nitrat. Các nhà nghiên cứu đã so sánh hàm lượng Acid amin của mẫu EBN trắng và đỏ nhận thấy Methionine được tìm thấy trong các mẫu EBN màu trắng chứ không phải màu đỏ.
+ Thành phần sinh hóa của EBN: được phân loại dựa trên hàm lượng màu sắc các thành phần Nitrat và Nitrit. EBN bao gồm các chất tiết ra từ tuyến nước bọt dưới lưỡi của chim yến được sử dụng như là ciment để kết dính các thành phần. Chất tiết được sản xuất với tốc độ cao nhất trong mùa làm tổ và sinh sản. Các tuyến nước bọt dưới lưỡi có thể tăng trọng lượng từ 2,5 lên 160 mg. Chất nhầy dính này sẽ trào ra và cứng lại khi tiếp xúc với không khí tạo thành tổ chim.
Nước bọt tiết ra từ cặp tuyến dưới lưỡi của chim yến, nhiều kỹ thuật đã được phát triển để xác thực EBN trong đó proteomics có thể là phương pháp hứa hẹn nhất: số lượng trình tự Protein liên quan được lưu trữ nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn ở cấp độ phân tử để khám phá các cơ chế đằng sau các chức năng sinh học như cải thiện sức mạnh của xương, trẻ hóa da, hoạt động của yếu tố tăng trưởng biểu bì và tăng sinh tế bào,…
Các nghiên cứu đã cho thấy những tác dụng sinh học đáng kể và đang được tiến hành để khám phá các ứng dụng dược lý tiềm năng.
+ Thành phần hoạt chất có trong EBN: Protein là thành phần chính trong EBN được sử dụng để xây dựng các tế bào mô thúc đẩy chức năng trao đổi chất, hàm lượng Protein trong tổ yến khoảng 32,3%; các Carbonhydrate đường đơn khoảng 30,1%; Acid Sialic khoảng 8,6% (acid nước bọt cao nhất trong số nước bọt của các loài động vật); các Vitamin B, C, E, PP; các nguyên tố vi lượng; 17 loại Acid amin như Proline, Arginine, Methionine, Taurin, Histidine, Lysine, Cystine, Tryptophan, Leucine, Threonine, Glutamic, Asparatic, Phenylalanine,… trong đó dồi dào nhất là Serine 15,4%, Valine 10,7%, Tyrosine 10,1% và isoleusine 10,1%... Các Acid amin này rất quan trọng trong việc tạo ra năng lượng, điều hòa chức năng tế bào và xây dựng hệ thống miễn dịch bằng cách sản xuất globulin miễn dịch và kháng thể. Ngoài ra còn có 16 nguyên tố sinh học với tỉ lệ Canxi 0,649%, Natri 0,301%, Sắt 0,062%, Lưu huỳnh 0,781% …